BẢN TIN THUẾ MỚI TUẤN 1 THÁNG 5 NĂM 2025

I. CÔNG VĂN

1. Công văn 842/CT-PC ngày 24 tháng 4 năm 2025 về triển khai thực hiện Nghị định số 68/2025/NĐ-CP

Để triển khai thực hiện một số nội dung quy định tại Nghị định số 68/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/5/2025) liên quan đến xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn, Cục Thuế thông báo các Chi cục Thuế lưu ý một số nội dung sau:

a. Xác định mức tiền phạt đối với hành vi vi phạm hành chính:

Đối với hành vi có khung tiền phạt quy định mức tối thiểu, tối đa, việc xác định mức tiền phạt phải dựa trên tính chất và mức độ vi phạm, các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ. Trường hợp không có tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ, mức tiền phạt là mức trung bình của khung tiền phạt. Trường hợp có tình tiết giảm nhẹ, mức tiền phạt thấp hơn mức trung bình nhưng không thấp hơn mức tối thiểu của khung tiền phạt. Trường hợp có tình tiết tăng nặng, mức tiền phạt cao hơn mức trung bình nhưng không vượt quá mức tối đa của khung tiền phạt.Mức tiền phạt đối với tổ chức gấp 2 lần mức tiền phạt đối với cá nhân cho cùng một hành vi vi phạm, trừ trường hợp có quy định khác, căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Nghị định số 68/2025/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung theo khoản 1 Điều 3 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP).

b. Xử phạt đối với nhiều hành vi vi phạm:

Người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính khác nhau trong cùng một vụ vi phạm sẽ bị xử phạt về từng hành vi, trừ trường hợp có quy định khác căn cứ theo khoản 4 Điều 1 Nghị định số 68/2025/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung theo khoản 5 Điều 9 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP).

c. Biên bản và thời hiệu xử phạt:

Việc lập biên bản vi phạm hành chính được thực hiện khi phát hiện hành vi vi phạm. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được áp dụng theo Điều 6 Nghị định số 12/2022/NĐ-CP.

2. Công văn 851/CT-CS ngày 25 tháng 4 năm 2025 về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất

Trường hợp sử dụng đất trước thời điểm cơ quan có thẩm quyền ban hành Quyết định giao đất, cho thuê đất mà thuộc trường hợp thuê đất theo quy định và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đất thì người sử dụng đất có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ về tiền thuê đất đối với thời gian sử dụng đất trước khi có Quyết định cho thuê đất và nộp tiền thuê đất theo mục đích sử dụng đất thực tế, diện tích đất thực tế đang sử dụng.

3. Công văn 852/CT-CS ngày 25 tháng 4 năm 2025 về chính sách thuế

Trường hợp Công ty có tài sản đảm bảo tiền vay là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất khi Cơ quan Thi hành án bán đấu giá tài sản để xử lý nợ xấu thì thu nhập chuyển nhượng bất động sản phải kê khai nộp thuế TNDN theo quy định và Cơ quan thi hành án bán đấu giá tài sản thực hiện kê khai, nộp thuế TNDN thay Công ty theo quy định tại khoản 5, Điều 17 Thông tư 78/2014/TTBTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính.

4. Công văn 874/CT-NVT ngày 26 tháng 4 năm 2025 về tính tiền chậm nộp

Trường hợp cá nhân phát sinh phải nộp thuế thu nhập cá nhân kỳ tính thuế năm liền trước và có lập giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước ghi sai nội dung kinh tế (tiểu mục 4917) nhưng không thực hiện tra soát với cơ quan thuế để điều chỉnh thông tin chứng từ nộp tiền đúng nội dung kinh tế hoặc không có đề nghị xử lý bù trừ tiền nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ thì cơ quan thuế tính tiền chậm nộp đối với số thuế thu nhập cá nhân còn phải nộp của cá nhân theo quy định của Điều 59 Luật Quản lý thuế.

5. Công văn 911/CT-CS ngày 28 tháng 4 năm 2025 về chính sách thuế

Về thuế GTGT: Bán tài sản bảo đảm của khoản nợ của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng Việt Nam thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Về thuế TNDN: Trường hợp Công ty bán đấu giá tài sản đảm bảo (bất động sản) thì thực hiện kê khai tính thuế TNDN từ chuyển nhượng bất động sản theo hướng dẫn tại thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 17 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014.

6. Công văn 927/CT-CS ngày 28 tháng 4 năm 2025 về chính sách thuế

Trường hợp Công ty đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện địa bàn đối với Dự án Nhà máy điện gió, có phát sinh thu nhập từ hoạt động bán chứng chỉ năng lượng tái tạo không thuộc hoạt động của dự án đầu tư (sản xuất điện từ năng lượng gió tại địa bàn ưu đãi) thì thu nhập từ bán chứng chỉ năng lượng tái tạo không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo dự án đầu tư tại địa bàn ưu đãi đầu tư.

7. Công văn 946/CT-CS ngày 28 tháng 4 năm 2025 về chính sách tiền thuê đất

Trường hợp Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Quyết định chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền đã cấp lần đầu theo quy định của pháp luật có ghi thời gian xây dựng cơ bản (tiến độ thực hiện dự án) thì cơ quan thuế căn cứ vào Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ban hành quyết định miễn tiền thuê đất đối với từng dự án nhưng tối đa không quá 03 năm kể từ ngày có quyết định cho thuê đất. Trường hợp chậm nộp hồ sơ miễn tiền thuê đất theo quy định thì chỉ được miễn tiền thuê đất cho thời gian ưu đãi còn lại (nếu có) tính từ thời điểm cơ quan thuế nhận đủ hồ sơ theo quy định và không được miễn tiền thuê đất trong thời gian chậm nộp hồ sơ.