I. NGHỊ QUYẾT1.
Nghị quyết 1567/NQ-UBTVQH15 ngày 21 tháng 3 năm 2025 về việc banhành nghị định của Chính phủ quy định việc giảm tiền thuê đất năm 2024
Ngày 21/3/2025, Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua Nghị quyết 1567/NQ-UBTVQH15 về việc ban hành Nghị định của Chính phủ về giảm tiền thuê đất năm 2024, có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Theo đó, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đồng ý việc Chính phủ ban hành Nghị định quy định việc giảm tiền thuê đất năm 2024 cho các đối tượng như tại Tờ trình của Chính phủ.
Chính phủ khẩn trương ban hành Nghị định quy định việc giảm tiền thuê đất năm 2024 bảo đảm kịp thời; chỉ đạo xử lý các khó khăn, vướng mắc trong việc thu, nộp, hoàn trả tiền thuế đất hoặc tiền chậm nộp tiền thuê đất trong năm 2024 (nếu có); chịu trách nhiệm về nội dung đề xuất, tính chính xác của thông tin, số liệu báo cáo, sự cần thiết trong việc xây dựng, ban hành Nghị định của Chính phủ quy định việc giảm tiền thuê đất năm 2024 theo đúng quy định của pháp luật.
II. CÔNG VĂN
1. Công văn 425/CT-NVT ngày 02 tháng 4 năm 2025 về hướng dẫn triển khai quy trình hoàn thuế TNCN tự độngQuy trình hoàn thuế TNCN tự động mới, bao gồm việc tạo tờ khai gợi ý tự động, kiểm tra điều kiện hoàn thuế tự động và ký duyệt điện tử. Cục Thuế hướngdẫn các Chi cục Thuế triển khai nâng cấp các ứng dụng CNTT để hỗ trợ quy trình
hoàn thuế TNCN tự động mới:
– Ứng dụng Dịch vụ thuế điện tử (iCaNhan, eTax Mobile): Nâng cấp chức năng hỗ trợ tạo Tờ khai quyết toán thuế TNCN gợi ý (mẫu số 02/QTT-TNCN) dựa trên dữ liệu của cơ quan thuế, hỗ trợ kiểm tra thông tin hoàn trả và thông tin số định danh cá nhân.
– Ứng dụng Quản lý thuế tập trung (TMS): Bổ sung các chức năng phân công, hạch toán, tra cứu, xử lý, kiểm soát hồ sơ hoàn thuế TNCN tự động.
– Ứng dụng Ký điện tử (KĐT): Nâng cấp chức năng tiếp nhận và hỗ trợ lãnh đạo cơ quan thuế ký duyệt điện tử theo lô hồ sơ hoàn thuế2 Các hồ sơ tiếp nhận trước ngày triển khai ứng dụng mới sẽ được giải quyết theo quy định cũ.
2. Công văn 435/CT-CS ngày 02 tháng 4 năm 2025 về chính sách thuế
Trường hợp đơn vị sự nghiệp có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế TNDN xác định được doanh thu, chi phí, thu nhập thì số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính thuế nhân (x) với thuế suất; trường hợp các đơn vị này hạch toán được doanh thu nhưngkhông xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ.
Trường hợp đơn vị sự nghiệp đang khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì lập hóa đơn bán hàng giao cho bên sử dụng dịch vụ. Doanh thu để tính thuế GTGT thực hiện theo hướng dẫn tại điểm c khoản 2 Điều 13 Thông tư 219/2013/TT-BTC.
Trường hợp đơn vị sự nghiệp có các khoản thu hợp pháp khác mà các khoản thu này không tính vào chi phí đầu tư của các dự án được giao nhiệm vụ quản lý, phải thực hiện đăng ký, nộp đầy đủ các loại thuế, phí và lệ phí theo quy định của pháp luật hiện hành về thuế, phí, lệ phí.
3. Công văn 493/CT-CS ngày 08 tháng 4 năm 2025 về giải quyết vướng mắc khi thực hiện Luật đất đai số 31/2024/QH15
Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm thì giá đất tính tiền thuê đất được quy định tính theo đơn vị đồng/mét vuông (đồng/m2),không có quy định tính bằng tiền đô-la (USD). Trường hợp đang xác định bằng tiền USD thì đề nghị quy đổi ra tiền Việt Nam Đồng để xác định tiền thuê đất phải nộp theo quy định. Thời điểm điều chỉnh đơn giá thuê đất trước ngày 01/8/2024 (ngày Nghị định số 103/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ có hiệu lực thi hành) nhưng chưa thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất thì kể từ ngày 01/8/2024 tính tiền thuê đất theo quy định tại Điều 30 Nghị định này để áp dụng cho chu kỳ tiếp theo. Đối với thời gian đã sử dụng đất trước ngày 01/8/2024 nhưng chưa thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất thì thực hiện điều chỉnh theo pháp luật của từng thời kỳ để thực hiện thanh, quyết toán tiền thuê đất. Luật Đất đai năm 2024, Nghị định số 103/2024/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành chỉ có quy định về việc điều chỉnh tiền thuê đất, không có quy định điều chỉnh đơn giá thuê đất.
4. Công văn 502/CT-CS ngày 09 tháng 4 năm 2025 về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp3 Pháp luật về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp hiện hành không quy định miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với ngân hàng chính sách.
5. Công văn 528/CT-CS ngày 10 tháng 4 năm 2025 về chính sách thuế TNCN Trường hợp cá nhân ký hợp đồng làm quản lý đại lý bảo hiểm không phải là cá nhân kinh doanh, không thuộc đối tượng áp dụng tại Điều 2 Thông tư số 40/2021/TT-BTC, Công ty ký hợp đồng lao động với cá nhân theo quy định tại Điều 13 Bộ Luật Lao động thì thu nhập của cá nhân được xác định là thu nhập từ tiền lương, tiền công theo quy định tại điểm c Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC.
Trường hợp cá nhân ký hợp đồng làm quản lý đại lý bảo hiểm là cá nhân kinh doanh, thu nhập của cá nhân được xác định là thu nhập từ kinh doanh thì cá nhân thực hiện kê khai, nộp thuế theo quy định tại Thông tư số 40/2021/TT-BTC nếu có thu nhập từ kinh doanh trên 100 triệu đồng/năm.
6. Công văn 529/CT-CS ngày 10 tháng 4 năm 2025 về chính sách thuế GTGT Chính sách thuế áp dụng đối với dịch vụ điện toán đám mây được xác định là dịch vụ viễn thông kể từ ngày 01/01/2025.
7. Công văn 531/CT-CS ngày 10 tháng 4 năm 2025 về chính sách thuế GTGT Trường hợp Công ty sử dụng văn phòng, điện, nước, máy móc thiết bị nhà xưởng của doanh nghiệp chế xuất thì doanh nghiệp chế xuất sử dụng hóa đơn bán hàng xuất cho Công ty, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan”. thời điểm lập hóa đơn, thời điểm xác định thuế GTGT đối với cung cấpdịch vụ giữa hai công ty thực hiện theo quy định tại khoản 2 điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2023 của Chính phủ và khoản 2 điều 8 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính