Kính gửi: Các Anh, Chị bản tin Tổng hợp văn bản mới tuần 04 tháng 04 năm 2025 như sau:
I. CÔNG VĂN
1. Công văn 668/CT-CS ngày 17 tháng 4 năm 2025 về thuế GTGT
Trường hợp Công ty là cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới theo quy định của Luật Đầu tư có số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong giai đoạn đầu tư lũy kế chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thuộc đối tượng và trường hợp hoàn thuế GTGT theo quy định của pháp luật thuế GTGT và tại thời điểm đề nghị hoàn thuế, Công ty có đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 28 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính, dự án đầu tư phải đáp ứng điều kiện về đầu tư, xây dựng và đất đai theo quy định của pháp luật thì Chi cục Thuế xem xét xử lý việc hoàn thuế theo quy định và thẩm quyền.
2. Công văn 686/CT-CS ngày 18 tháng 4 năm 2025 về chính sách thuế TNDN
Trường hợp dự án đầu tư của Công ty được cấp giấy chứng nhận đầu tư lần đầu ngày 30/12/2015 với mục tiêu dự án là dự án sản xuất linh kiện cho điện thoại di động và bộ phận phụ trợ cho xe ô tô, thực hiện tại địa bàn Khu Kinh tế Đình Vũ – Cát Hải, thành phố Hải Phòng. Sau đó, Công ty thực hiện điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư, bổ sung thêm sản xuất sản phẩm linh kiện cho máy giặt, linh kiện cho tivi, bộ phận phụ trợ cho xe máy trong quy mô dự án trước thời điểm đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh ( không tăng vốn đầu tư, không thay đổi địa điểm, không thay đổi địa bàn ưu đãi đầu tư); nếu sự thay đổi đó không làm thay đổi việc đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế của dự án đầu tư lần đầu theo quy định thì doanh nghiệp tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian còn lại nếu đáp ứng điều kiện ưu đãi theo quy định.
3. Công văn 726/CT-CS ngày 21 tháng 4 năm 2025 về chính sách thuế
Trường hợp, việc bàn giao tài sản theo Biên bản bàn giao tài sản bảo đảm để trừ vào nghĩa vụ trả nợ không phải để thực hiện chuyển giao quyền, nghĩa vụ với các biện pháp bảo đảm khoản nợ theo quy định tại Bộ Luật Dân sự số 91/2015/QH13 và không thực hiện thủ tục đăng ký với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch đảm bảo và người nhận tài sản để trừ nợ thực hiện các thủ tục chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản để trừ nợ thì đây là hoạt động chuyển nhượng tài sản thuộc đối tượng phải kê khai, nộp thuế GTGT, thuế TNDN theo quy định của pháp luật thuế.
4. Công văn 818/CT-CS ngày 24 tháng 4 năm 2025 về chính sách thuế
Công ty phải gửi hồ sơ khai thuế kèm hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế đến Cơ quan thuế trong thời hạn 15 ngày trước thời hạn khai thuế theo quy định tại Điều 62 Thông tư số 80/2021/TT-BTC. Sau thời hạn này, Công ty vẫn có quyền được nộp hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế đến Cơ quan thuế. Cơ quan thuế Việt Nam sẽ chỉ từ chối đề nghị áp dụng Hiệp định thuế trong trường hợp Công ty đề nghị áp dụng Hiệp định đối với số thuế đã phát sinh quá ba năm trước thời điểm đề nghị áp dụng Hiệp định theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư số 205/2013/TT-BTC ngày 24/12/2013 của Bộ Tài chính.
Trường hợp Công ty chuyển đổi sang mô hình hạch toán tập trung tại trụ sở chính, trực tiếp xuất hóa đơn giá trị gia tăng đầu ra đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh của các Chi nhánh tại tỉnh khác với nơi Công ty đóng trụ sở chính (trừ đơn vị được giao quản lý hợp đồng hợp tác kinh doanh) và đáp ứng đầy đủ điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của toàn bộ hoạt động của các Chi nhánh theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng thì Công ty được khai thuế giá trị gia tăng tập trung tại trụ sở chính và phân bổ cho địa phương nơi có cơ sở sản xuất theo quy định.
Trường hợp Chi nhánh trực tiếp bán hàng, sử dụng hóa đơn do Chi nhánh đăng ký với cơ quan thuế quản lý chi nhánh, theo dõi hạch toán đầy đủ thuế giá trị gia tăng đầu ra, đầu vào thì Chi nhánh khai thuế, nộp thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của chi nhánh.
Trường hợp Công ty được giao quản lý Hợp đồng hợp tác kinh doanh với tổ chức nhưng không thành lập pháp nhân riêng thì phải khai riêng thuế giá trị gia tăng đối với Hợp đồng hợp tác kinh doanh theo thỏa thuận tại Hợp đồng hợp tác kinh doanh.